Thang đo Common European Framework of Reference - CEFR
Đề thi PET Cambridge đem lại nhiều lợi ích cho các thí sinh tham gia, tạo cho các con động lực cũng như môi trường học tiếng Anh tự nhiên và hoàn thiện:
Phần thi | Thời lượng mỗi phần thi |
Nội dung | Trọng số điểm của phần thi |
Mục tiêu |
Đọc | 45 phút | 6 phần, 32 câu hỏi | 25% | Cho thấy thí sinh có thể đọc hiểu ý chính từ các biển báo, báo, tạp chí. |
Viết | 45 phút | 2 phần, 3 câu hỏi | 25% | Cho thấy thí sinh có thể viết bằng cách sử dụng từ vựng và cấu trúc chính xác. |
Nghe | 30 phút | 4 phần, 25 câu hỏi | 25% | Thí sinh phải theo dõi và hiểu được ngôn ngữ nói, bao gồm các thông báo và các cuộc thảo luận về cuộc sống thường ngày. |
Nói |
12 phút | 4 phần | 25% | Cho thấy khả năng nói tiếng Anh của thí sinh tốt đến mức nào khi tham gia vào cuộc trò chuyện thông qua hỏi/đáp, chia sẻ về sở thích/những điều không thích. Bài thi nói được thực hiện giữa 2 giám khảo với 2 thí sinh thi chung. Việc này giúp bài thi trở nên thực tế và đáng tin cậy hơn. |
Thời lượng phần thi: 45 phút
Trọng số điểm của phần thi: 25%
Phần thi gồm 6 phần, 32 câu hỏi.
Phần 1 (5 câu hỏi): Đọc 5 mẩu tin nhắn ngắn khác nhau và chọn các câu văn mô tả đúng với mẩu tin theo các đáp án A, B, C. Tương tự như phần 1 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 2 (5 câu hỏi): Có 5 đoạn thông tin mô tả 5 người khác nhau và 8 đoạn văn ngắn (A-H) có chủ đề liên quan. Nối 5 trong 8 đoạn văn ngắn với người có đoạn thông tin mô tả tương ứng. Tương tự phần 2 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 3 (5 câu hỏi): Đọc hiểu một bài đọc dài và chọn đáp án A, B, C và D để trả lời câu hỏi dựa theo bài đọc. Tương tự phần 4 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 4 (5 câu hỏi): Một văn bản dài có 5 chỗ trống. Chọn câu văn thích hợp (A-H) điền vào chỗ trống để hoàn thành bài văn. Mỗi câu đúng được 1 điểm
Phần 5 (6 câu hỏi): Một bài văn có 6 chỗ trống. Chọn từ thích hợp ứng với đáp án A, B, C hoặc D để điền vào chỗ trống Tương tự phần 5 bài thi trước đây nhưng ngắn hơn. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 6 (6 câu hỏi): Một đoạn văn có 6 chỗ trống. Điền MỘT từ thích hợp vào mỗi chỗ trống
Thời lượng phần thi: 45 phút
Trọng số điểm phần thi: 25%
Phần thi gồm 2 phần, 3 câu hỏi.
Phần 1 (1 câu hỏi): Viết một thư điện tử (email) để trả lời theo thông tin đề bài với khoảng 100 từ, dài hơn so với trước đây (35 – 45 từ).
Phần 2 (2 câu hỏi): Lựa chọn một trong hai câu hỏi: viết một bài báo hoặc một câu chuyện với 100 từ. Lựa chọn viết bài báo được thay thế cho lựa chọn viết thư của bài thi trước đây.
Thời lượng phần thi: 30 phút.
Trọng số điểm phần thi: 25%
Gồm 4 phần, 25 câu hỏi
Phần 1 (7 câu hỏi): Bạn sẽ được nghe 7 đoạn đối thoại ngắn ứng với 7 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 3 bức tranh, chọn bức tranh ứng với đáp án A, B hoặc C dựa theo thông tin nghe được. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 2 (6 câu hỏi): Nghe 6 bài nghe ngắn, chọn các câu trả lời ứng với đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Phần 4 (6 câu hỏi): Nghe bài dài và chọn các đáp án A, B hoặc C để trả lời câu hỏi Tương tự phần 2 bài thi trước đây. Mỗi câu đúng được 1 điểm.
Thời lượng phần thi: 12 phút.
Trọng số điểm phần thi: 25%
Phần thi nói có 2 thí sinh thi chung và có 2 giám khảo. Một giám khảo sẽ trực tiếp tham gia vào phần thi Nói, một giám khảo sẽ đánh giá phần thi.
Phần 1 (2-3 phút): Nói với giám khảo. Chào hỏi giám khảo và thí sinh sẽ nói về bản thân với giám khảo như sở thích, hoạt động hàng ngày, thói quen,…. Tương tự phần 1 trước đây.
Phần 2 (2-3 phút): Nói với giám khảo. Thí sinh sẽ được giám khảo phát cho một tấm ảnh màu và thí sinh phải nói về bức ảnh đó. Tương tự như phần 3 trước đây nhưng các bức ảnh không nhất thiết có cùng chủ đề.
Phần 3 (3 phút): Nói với bạn cùng thi. Giám khảo sẽ cho một tình huống và 2 thí sinh sẽ thảo luận với nhau (đạt câu hỏi, trả lời) để chọn ra phương hướng giải quyết tình huống đó. Tương tự phần 2 trước đây.
Phần 4 (3 phút): Nói với bạn cùng thi. Hai thí sinh sẽ thảo luận sâu hơn về ý kiến, quan điểm cá nhân liên quan đến tình huống ở phần 3 so với trước đây sẽ thảo luận liên quan đến bức tranh mô tả ở phần 2.
- Phần Đọc và phần Nghe sẽ tính theo điểm từng câu trả lời đúng.
- Phần Viết và phần Nói sẽ có cách tính điểm riêng, cụ thể:
Kỹ năng Viết
Kỹ năng Nói
Tất cả bài thi đạt 120-170 điểm đều được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, có sự điều chỉnh về cách thức gọi tên của kết quả bài thi, cụ thể:
Ngoài chứng chỉ, thí sinh sẽ nhận được Phiếu điểm (Statement of Results) thể hiện rõ số điểm từng kỹ năng theo thang điểm Cambridge.
Amslink tin rằng việc nắm chắc cấu trúc đề thi sẽ là chiến thuật giúp con ôn tập đúng trọng tâm, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng trước khi bước vào kỳ thi chính thức.
Hy vọng với những chia sẻ hữu ích trên đây, Quý phụ huynh và các con đã hiểu rõ về cấu trúc đề thi và cách tính điểm của cấp độ PET, từ đó lên phương án ôn tập thật tốt và đạt kết quả cao nhất!
Mọi thắc mắc phụ huynh vui lòng gọi điện tới tổng đài 024 7305 0384 để được giải đáp.
Trân trọng!
Amslink English Center